| | CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ | |
| | Tác giả | Thông điệp |
---|
dungkieuvan Admin
Tổng số bài gửi : 104 Đến từ : hồ chí minh
| Tiêu đề: CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ 9th June 2010, 7:26 pm | |
| I- QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ.
1- Quyết định quản trị.
Có thể nói, phần lớn thời gian làm việc của nhà quản trị là dành cho việc đề ra quyết định. Nhất là đối với các quản trị viên cấp cao của tổ chức/doanh nghiệp, ở mọi thời điểm họ luôn đối mặt với nhiều vấn đề cần đưa ra quyết định; từ những quyết định đơn giản đến phức tạp, từ quan trọng cho đến ít quan trọng, từ lớn cho đến nhỏ.
Quản trị là việc ra quyết định, đó là sự khác biệt chu yếu giữa công việc của người quản trị và những người khác trong tổ chức. Tuy mỗi loại quyết quyết định có sự khác nhau về nội dung, nhưng chúng có chung những đặc điểm sau:
- Trước hết, quyết định quản trị là sản phẩm của chủ thể quản trị. Đặc điểm của sản phẩm này không như những sản phẩm thông thường khác (ti vi, xe máy…), trong đó chứa đựng một hàm lượng khoa học cao, đòi hỏi người làm “sản xuất” ra nó phải có sự sáng tạo và đầu tư rất lớn về trí tuệ, công sức và tiền bạc…
- Khi “sản phẩm” được đem sử dụng, nó trở thành công cụ đắc lực để thực hiện quyền lực của nhà quản trị.
- “Giá trị sử dụng” của nó, nhằm để giải quyết một vấn đề đã thực sự chín mùi, cấp thiết; tăng cường hay khắc phục vấn đề đó trở nên tốt hơn. Chẳng hạn, khắc phục việc vi phạm giờ giấc lao động đang diễn ra khá phổ biến trong tổ chức hay tăng cường (thúc đẩy) mạnh mẽ hơn nữa phong trào thi đua lao động tập thể vốn đã có từ trước.
- Chất lượng của các quyết định quản trị phụ thuộc vào hai yếu tố “nguyên liệu” cơ bản nhất, đó là chất lượng thông tin và năng lực ra quyết định.
2- Các hình thức của quyết định quản trị.
Quyết định quản trị được biểu hiện dưới hai hình thức: văn bản và phi văn bản.
a- Hình thức văn bản:
Thường được sử dụng khá phổ biến trong những quyết định mang tính chất quan trọng, như: nghị quyết, quyết định, thông tư, thông báo, quy định… được trình bày trên giấy hoặc trên các linh kiện điện tử.
b- Hình thức phi văn bản:
Là hình thức không phải bằng văn bản, như: sử dụng ngôn ngữ lời nói để giao nhiệm vụ cho cá nhân hay tập thể; yêu cầu hay hướng dẫn ai làm một việc gì đó, nó thường được sử dụng trong những trường hợp quyết định ít quan trọng và mang tính tác nghiệp.
Ngoài hình thức sử dụng bằng lời, đôi khi quyết định quản trị còn được thể hiện dưới hình thức không lời (bằng hành động), như: gật đầu, xua tay, phất cờ làm hiệu lệnh…
Trong các hình thức của quyết định, hình thức quyết định bằng văn bản có ý nghĩa quan trọng nhất trong quản trị tổ chức/doanh nghiệp. Bỡi vì:
- Nó là phương tiện thông tin đầy đủ, chính xác nhất.
- Là phương tiện lưu trử, sử dụng thuận tiện khi cần.
- Là phương tiện xác định nhiệm vụ các cá nhân, tập thể, đồng thời làm tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát các hoạt động.
II- CHỨC NĂNG, YÊU CẦU CỦA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ.
1- Các chức năng của quyết định quản trị.
Chức năng của quyết định quản trị biểu hiện nội dung mà một quyết định cần làm rõ, qua đó cho ta thấy ý nghĩa của nó trong đời sống của một tổ chức/doanh nghiệp.
a- Chức năng định hướng.
Bạn thử đặt câu hỏi:
- Ta sẽ thu được cái gì sau khi thực hiện quyết định này?
- Để đạt được cái gì đó, ta phải làm những công việc gì? làm việc đó như thế nào? khi nào làm? khi nào kết thúc?
Nếu một quyết định quản trị có khả năng thỏa mãn các câu hỏi trên, người ta gọi đó là quyết định có chức năng định hướng hoạt động cho đối tượng. Ngược lại, nó sẽ không làm được chức năng định hướng.
b- Chức năng đảm bảo.
Giả định Bạn là một người lãnh đạo, Bạn thử nghĩ xem sẽ sử dụng cái gì, bằng cách nào để tác động đến đối tượng quản trị mà không cần sử dụng các quyết định quản trị? Điều đó là không thể, và do đó quyết định quản trị có chức năng đảm bảo các công việc được tiến hành trong tương lai.
c- Chức năng phối hợp.
Mỗi quyết định quản trị thường có liên quan đến nhiệm vụ, trách nhiệm của nhiều cá nhân hay bộ phận trong tổ chức. Trong quá trình thực hiện quyết định, Bạn có cho rằng, những hiện tượng sau đây có thể xảy ra không?
- Có sự chồng chéo nhiệm vụ, trách nhiệm giữa cá nhân này với cá nhân khác; bộ phận này với bộ phận khác?
- Có nhiệm vụ nào đó bị bỏ sót, không có người làm?
- Hoặc các nhiệm vụ đó có mâu thuẫn với nhau không?
Nếu một trong những điều đó xảy ra, có nghĩa là quyết định quản trị không làm được chức năng phối hợp. Ngược lại, quyết định này làm được chức năng phối hợp.
d- Chức năng cưỡng bức và động viên.
- Một người nào đó không thực hiện quyết định của cấp trên thì điều gì sẽ xảy ra đối với họ? Chắc chắn họ sẽ nhận một mức hình phạt nhất định tuỳ theo trường hợp cụ thể, hoặc ít nhất họ cũng sẽ bị những lời chê trách từ người lãnh đạo. Điều đó, người ta gọi là quyết định quản trị có chức năng cưỡng bức. Thật vậy, quyết định quản trị là một mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành.
- Ngược lại, nếu họ hoàn thành xuất sắc quyết định của cấp trên thì họ sẽ nhận được những phần thưởng nhất định tuỳ theo trường hợp cụ thể, hoặc ít nhất họ cũng nhận được những lời khen ngợi từ người lãnh đạo. Điều đó, người ta gọi quyết định quản trị có chức năng động viên.
Với ý nghĩa động viên, các quyết định quản trị còn là một thách thức năng lực cấp dưới, khi họ hoàn thành được nhiệm vụ mang tính thách thức, họ cảm thấy tự hào về sự cống hiến của mình, là nguồn động viên to lớn đối với họ.
2- Các yêu cầu của quyết định quản trị.
Một quyết định có hiệu lực, hiệu quả chỉ khi nào nó đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
a- Có căn cứ khoa học.
Đây là một trong những yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình đề ra quyết định quản trị. Cơ sở khoa học của các quyết định quản trị thể hiện:
- Phù hợp với các yêu cầu quy luật, xu thế khách quan của thời đại. Không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người ra quyết định.
- Quyết định dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học.
- Quyết định phù hợp với mục tiêu, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của tổ chức. Là cơ sở đảm bảo quyết định mang tính khả thi.
b- Đảm bảo tính thống nhất.
Mỗi quyết định là một bộ phận trong một hệ thống các quyết định của tổ chức. Tính thống nhất của các quyết định thể hiện:
- Đảm bảo tác động về một hướng, đó là mục tiêu của tổ chức.
- Giữa chúng không có sự mâu thuẫn hoặc trái ngược nhau, phủ định nhau. Vì vậy, những quyết định nào không còn phù hợp phải được thay thế bằng những quyết định mới, thoả mãn với những điều kiện mới.
c- Đúng thẩm quyền.
Trong thực tế có nhiều quyết định quản trị được ban hành không đúng thẩm quyền, chủ yếu là vượt thẩm quyền hoặc trái với chức năng. Để có những quyết định không trái với pháp luật, có hiệu lực thi hành cần phải được ban hành:
- Trong phạm vi quyền hạn của tổ chức hoặc cá nhân do các cơ quan quản lý nhà nước quy định.
- Nội dung của quyết định không trái với nội dung các văn bản pháp luật.
- Đúng thủ tục và thể thức của một văn bản hành chính.
d- Kịp thời.
Tính kịp thời là một yêu cầu nghiêm ngặc của các quyết định quản trị. Bỡi vì, sự không kịp thời của nó không những không tạo ra hiệu quả mà đôi khi gây ra hậu quả to lớn cho tổ chức/doanh nghiệp. Sau đây là một số ví dụ, chúng ta hình dung xem điều gì sẽ xảy ra cho các doanh nghiệp này?
- Một ngân hàng đang bắt đầu thực hiện quyết định trước đó, nâng lãi suất tiền gửi trong khi Ngân hàng này đã thừa vốn.
- Một công ty đang bắt đầu thực hiện quyết định trước đó, tung ra thị trường một sản phẩm mới trong khi thị hiếu khách hàng đã thay đổi.
- Một khách sạn đang thực hiện một quyết định trước đó, giảm giá tiền cho thuê phòng trong khi khách du lịch bắt đầu tăng…
e- Cụ thể.
Cụ thể, một yêu cầu không thể thiếu được của tất cả các quyết định quản trị. Vì, không ai có thể thực hiện được một quyết định mà trong đó không chỉ rõ thời gian thực hiện, đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh…
Tuy nhiên, mức độ quy định cụ thể sẽ không giống nhau trong từng loại quyết định khác nhau. Chẳng hạn, những quyết định chiến lược mức độ cụ thể sẽ thấp hơn so với các quyết định tác nghiệp. Thông thường, những quyết định như vậy người ta phải thông qua hệ thống các văn bản hướng dẫn, nhằm cụ thể hoá hành động cho quá trình tổ chức thực hiện quyết định.
f- Tính tối ưu.
Quyết định quản trị thực chất là một phương án hành động được lựa chọn nhằm giải quyết một vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Một quyết định được xây dựng dựa trên một phương án tối ưu, theo lý thuyết là quyết định có hiệu quả cao nhất. Xét ở góc nhìn tổng quát, hiệu quả của một quyết định quản trị thể hiện:
- Độ thoả mãn các mục tiêu của tổ chức cao nhất.
- Phù hợp với những ràng buộc của quyết định.
- Đạt được sự đồng thuận ở mức nhiều nhất của các thành viên trong tổ chức.
g- Phù hợp với quy phạm của văn bản hành chính.
Đối với các quyết định bằng văn bản, thì yêu cầu này là mang tính bắt buộc. Bỡi vì, văn bản hành chính không có số-ngày-chữ ký của người có thẩm quyền-con dấu hợp lệ…thì nó không có giá trị thi hành. | |
| | | dungkieuvan Admin
Tổng số bài gửi : 104 Đến từ : hồ chí minh
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ 9th June 2010, 7:27 pm | |
| III- PHÂN LOẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ. 1- Căn cứ vào tính chất của quyết định: - Quyết định chiến lược.- Quyết định chiến thuật.- Quyết định tác nghiệp. 2- Căn cứ theo thời gian tác động của quyết định: - Quyết định dài hạn.- Quyết định trung hạn.- Quyết định ngắn hạn. 3- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyết định: - Quyết định toàn cục.- Quyết định bộ phận.- Quyết định chuyên đề. 4- Căn cứ theo nội dung các chức năng quản trị: - Quyết định kế hoạch.- Quyết định tổ chức.- Quyết định điều khiển.- Quyết định kiểm tra. 5- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động quản trị: - Quyết định chất lượng.- Quyết định tiếp thị.- Quyết định sản xuất.- Quyết định tài chính.- Quyết định nhân sự. 6- Căn cứ cấp ra quyết định: - Quyết định cấp cao.- Quyết định cấp trung.- Quyết định cấp thấp. 7- Căn cứ theo cách thức soạn thảo quyết định: - Quyết định theo mẫu có sẵn.- Quyết định không theo mẫu có sẵn. 8- Căn cứ theo hình thức của quyết định: - Quyết định bằng văn bản.- Quyết định bằng lời nói.- Quyết định không lời. 9- Căn cứ quy mô của quyết định: - Quyết định lớn.- Quyết định nhỏ. IV- QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ Quy trình ra quyết định quản trị phản ánh nội dung các bước công việc cần thiết phải làm nhằm đưa ra một quyết định quản trị hợp lý nhất. Tuỳ theo quan điểm của từng người, các nội dung này có thể không hoàn toàn thống nhất nhau, nhưng nhìn chung một quy trình gồm 6 bước sau đây đã được trình bày khá phổ biến trong các giáo trình Quản trị học hiện nay. (Xem hình minh hoạ) 1- Xác định vấn đề cần ra quyết định. Bước này giúp ta trả lời thỏa đáng các câu hỏi sau: - Vấn đề cần ra quyết định là vấn đề gì, đơn giản hay phúc tạp? Chẳng hạn, quyết định về lương bỗng; quyết định về điều động cán bộ; quyết định khen thưởng-kỷ luật nhân viên; quyết định trong sản xuất kinh doanh…- Mục đích của quyết định là gì? Nhằm khắc phục, hoặc tăng cường cho vấn đề nào đó trở nên tốt hơn?- Ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề, vấn đề đó đã thực sự chín mùi chưa? - Vấn đề cần ra quyết định có thể diễn biến khác không? Để thuận tiện cho việc tiến hành công việc ở bước này, chúng ta nên bày trên giấy. Khi nhận thấy các câu hỏi được trả lời thỏa đáng thì tiến tới bước tiếp theo. 2- Xác định mục tiêu của quyết định. Mục tiêu của quyết định là cái chuẩn để sau này chúng ta tiến hành đánh giá. Nó phải được lượng hóa thành những chỉ tiêu cụ thể. Chẳng hạn, khi quyet định điều chỉnh tiền lương cần phải đạt những mục tiêu cơ bản nào? Để đạt được những mục tiêu cơ bản đó cần đánh giá thông qua những chỉ tiêu nào?Ngoài ý nghĩa nêu trên, mục tiêu còn có nhiều ý nghĩa khác: là cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo, đặc biệt là cho sự lựa chọn các phương án-giải pháp tối ưu của quyết định. 3- Thu thập thông tin. Mặc dù, chúng ta đã tổ chức hệ thống thông tin quản trị tốt, nhưng trước khi quyết định một vấn đề nào đó cũng cần phải thu thập thêm những thông tin cần thiết. Đây là việc làm có ý nghĩa, nó đảm bảo tính phù hợp của các quyết định. Ngoài nguồn thông tin hệ thống thông tin quản trị cung cấp, các nguồn thông tin khác cần tìm kiếm có thể: - Cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.- Dịch vụ cung cấp thông tin.- Trên Internet.- Khách hàng, nhà cung cấp.- Chuyên gia.- Sách báo, thư viện, tài liệu, báo cáo nội bộ.- Khảo sát thực địa.- Từ các cơ quan quản lý nhà nước… 4- Xem xét các ràng buộc của quyết định. Trong bước này cần làm rõ các nội dung sau:- Thời gian có đủ để tiến hành các công việc đi đến quyết định không?- Thông tin có đáng tin cậy? Nếu không, có cần kiểm tra lại tính chính xác của thông tin không?- Có bị hạn chế các nguồn tài nguyên như: tiền bạc, cơ sở vật chất, các phương tiện để thực hiện quyết định?- Có hạn chế bỡi quyền hạn, năng lực ra quyết định?- Các ràng buộc pháp lý như: các quy định của cấp trên, của luật pháp … có gì sai trái không? 5- Xây dựng các phương án-giải pháp khả năng và chọn phương án-giải pháp tối ưu. Trong bước này chúng ta có thể chia thành hai bước nhỏ hơn.a- Xây dựng các phương án-giải pháp khả năng. - Phương án-giải pháp khả năng là phương án- giải pháp có khả năng áp dụng chúng trong tương lai. Việc xây dựng nhiều phương án-giải pháp khả năng nhằm giúp chúng ta có nhiều cơ hội chọn lựa phương án-giải pháp tối ưu, đảm bảo quyết định được thực thi trong tương lai. - Tùy theo tính chất phức tạp và qui mô của vấn đề mà nên chọn số lượng các phương án-giải pháp tương xứng. Nếu vấn đề phức tạp, phạm vi tác động rộng thì nên xây dựng nhiều phương án-giải pháp để lựa chọn; ngược lại những quyết định nhỏ thì cũng không cần xây dựng nhiều phương án. b- Đánh giá phương án-giải pháp và chọn phương án-giải pháp tối ưu. - Mỗi phương án-giải pháp đều có những ưu- nhược điểm nhất định. Đánh giá phương án-giải pháp là việc phân tích ưu-nhược điểm và dự đoán kết quả (kể cả hậu quả) của từng phương án khi được áp dụng.- Chọn phương án-giải pháp tối ưu là chọn phương án-giải pháp có nhiều ưu điểm nhất (tốt nhất) trong các phương án lựa chọn; không nên hiểu phương án-giải pháp tối ưu là phương án-giải pháp hoàn toàn không có nhược điểm.- Xét trên phương diện lý thuyết, mặc dù đã chọn phương án-giải pháp tối ưu, nhưng thực tế cũng không loại trừ khả năng quyết định kém hiệu quả, không khả thi. Vì vậy, bên cạnh việc chọn phương án tối ưu đồng thời có phương án dự phòng. 6- Ra quyết định. Đây là bước cuối của qui trình ra quyết định và là bước bắt đầu của một quá trình khác, quá trình tổ chức thực hiện quyết định; do đó tầm quan trọng của nó không hề suy giảm so các bước khác. Những quyết định quan trọng nên tiến hành bằng hai bước, dự thảo và chính thức. Trước khi có quyết định chính thức chúng ta phải tiến hành tham khảo (thảo luận) ý kiến của nhiều người, nhằm khai thác trí tuệ của tập thể, làm cho quyết định quản trị trở nên hoàn thiện hơn.Hiệu quả các quyết định quản trị không chỉ dừng lại ở sự hoàn thiện của chính bản thân nó, mà còn phụ thuộc vào các bước tiếp theo như: phổ biến quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Vì vậy, chỉ quan tâm đến tính đúng đắn của quyết định không thôi thì chưa đủ, mà còn phải quan tâm đến hiệu quả cuối cùng, đó là sự thỏa mãn đến mức độ nào các mục tiêu của quyết định đã đặt ra. V- KỸ THUẬT RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ. 1- Các trường hợp của quyết định. - Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn. Là trường hợp ra quyết định trong điều kiện có thông tin đầy đủ và đáng tin cậy, quản trị viên có năng lực ra quyết định.- Ra quyết định trong điều kiện có rủi ro. Là trường hợp ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn lắm, có thể do thiếu thông tin, có thể do năng lực ra quyết định quản trị kém.- Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn. Là trường hợp ra quyết định trong điều kiện không có thông tin đầy đủ, độ tin cậy của thông tin thấp, năng lực ra quyết định quản trị kém. Đây là trường hợp tồi tệ nhất, nếu phải ra quyết định trong điều kiện này thì các nhà quản trị cần có thời gian tương đối dài, có khả năng tổ chức thu thập-tập hợp nhiều ý kiến của nhiều đối tượng khác nhau. 2- Mô hình ra quyết định. a- Mô hình 1: Các nhà quản trị quyết định trên những thông tin họ có được và đáng tin cậy tại thời điểm đó.b- Mô hình 2: Các nhà quản trị thu thập những thông tin từ các thuộc cấp. Sau đó, họ tự quyết định.c- Mô hình 3: Các nhà quản trị trao đổi thuộc cấp có liên quan để lắng nghe ý kiến của họ (không tập hợp ý kiến). Sau đó, nhà quản trị quyết định.d- Mô hình 4: Các nhà quản trị trao đổi với tập thể và tập hợp ý kiến chung của họ. Sau đó, nhà quản trị quyết định, nội dung quyết định đó có thể là có hoặc không có ý tưởng của tập thể.e- Mô hình 5: Các nhà quản trị trao đổi tập thể. Sau đó, cùng tập thể đề ra quyết định. Dưới đây là bản tổng hợp các mô hình ra quyết định. Trong mỗi mô hình ra quyết định nêu trên đều có những ưu, nhược điểm rất khác nhau. Vì vậy, việc chọn mô hình nào tốt nhất còn tùy thuộc vào tình huống cụ thể. 3- Các tình huống và sự lựa chọn mô hình quyết định phù hợp. a- Các yếu tố của tình huống. Có nhiều tếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của quyết định quản trị, nhưng chủ yếu và cơ bản nhất vẫn là yếu tố thông tin và năng lực ra quyết định. - Yếu tố thông tin:§ Lượng thông tin đầy đủ và chất lượng tốt, sau đây ghi tắt là: ĐẦY ĐỦ.§ Lượng thông tin không đay đủ và chất lượng kém, sau đây ghi tắt là: KHÔNG ĐẦY ĐỦ. - Yếu tố năng lực ra quyết định:§ Có năng lực, sau đây ghi t8át là: TỐT.§ Thiếu năng lực, sau đây ghi tắt là: KÉM. b- Lựa chọn mô hình quyết định (xem hình). Trên đây, là những gợi mở cho việc lựa chọn các mô hình ra quyết định phù hợp với các tình huống. Nhưng trong thực tế cần phải được nghiên cứu tình huống một cách kỹ lưỡng, thận trọng hơn. Vì các quyết định quản trị còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. Hơn nữa, việc phân chia mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (tốt-kém, đầy đủ-không đầy đủ) như trên mang tính tương đối, nó chưa phản ánh đúng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. 4- Một số nguyên nhân ảnh hướng đến việc ra quyết định kém hiệu quả. - Ra quyết định trong điều kiện thông tin không đầy đủ, chất lượng thông tin kém hoặc năng lực ra quyết định kém, thiếu kinh nghiệm. Đây là những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu nhất, do đó chúng ta cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến chúng.- Bảo thủ, quá tin tưởng vào kinh nghiệm quá khứ của bản thân, hay đánh giá quá cao về nó. Tình trạng đó, dễ đi theo những lối mòn không còn phù hợp với thực tại đã và đang thay đổi.- Quyết định mang tính thỏa hiệp, xa rời mục tiêu, bỏ qua những nội dung chính đáng lẽ phải có trong quyết định. Khi nhà quản trị phải đối mặt với những vấn đề phức tạp, động chạm đến quyền lợi của nhiều người thì sự thỏa hiệp trong chừng mực nào đó cũng có thể chấp nhận được, nhưng tuyệt đối không bao giờ xa rời mục tiêu để thỏa hiệp.- Việc ra quyết định dựa trên những cảm xúc (bức xúc) cá nhân, thiếu cơ sở khoa học chắc chắn.- Sự thiếu thận trọng hoặc quá cầu toàn trong việc ra quyết định đều dẫn tới quyết định kém hiệu quả. - Tầm nhìn hạn hẹp. Không xác định đúng vấn đề cần quyết định, phương án cần lựa chọn. Không tiên liệu hết những diễn biến bất thường. - Thời gian không đủ để hoàn thiện các bước ra quyết định. V- QUY TRÌNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ. Quy trình thực hiện quyết định quản trị thể hiện nội dung các bước công việc của hoạt động này. Một quyết định được xây dựng dù tốt đến đâu cũng có thể kém hiệu quả nếu không được tổ chức thực hiện tốt. Còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung nội dung 6 bước của quy trình này được trình bày khá phổ biến trong nhiều giáo trình quản trị học hiện nay. (xem sơ đồ minh họa). 1- Truyền đạt quyết định. Truyền đạt quyết định là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện quyết định quản trị, nó không thể thiếu ở bất kỳ một quyết định nào nếu muốn nó đi vào đời sống của tổ chức.Giai đoạn truyền đạt quyết định cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của một quyết định quản trị. Điều dễ hiểu là quyết định dù đúng đắn đến đâu, nếu truyền đạt không tốt thì thông tin sẽ mất mát hoặc sai lệch, dẫn đến việc thực hiện sai, kém hiệu quả. 2- Lập kế hoạch thực hiện quyết định. Bao gồm các nội dung: - Đề ra những việc cần phải làm, tuần tự tiến hành các công việc.- Xác định những tiêu chuẩn – yêu cầu của công việc.- Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc. Trong đó có các phân đoạn của quá trình thực hiện.- Xác định các điều kiện vật chất và phi vật chất đề thực hiện quyết định. 3- Tổ chức thực hiện quyết định. Bao gồm các nội dung:- Xác định các bộ phận và cá nhân thực hiện quyết định.- Giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân, kèm theo là các điều kiện, phương tiện cần thiết.- Qui định mối liên hệ giữa các bộ phận, nhằm đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân được ăn khớp, nhịp nhàng. 4- Điều hành trong quá trình thực hiện quyết định. Bao gồm các nội dung: - Hướng dẫn, chỉ bảo, sai khiến.- Đôn đốc, nhắc nhở.- Động viên, khuyến khích. 5- Kiểm tra việc thực hiện quyết định. - Nhằm phát hiện những sai lệch so với các yêu cầu của kế hoạch.- Lên kế hoạch điều chỉnh nếu phát hiện có sự sai lệch cần điều chỉnh.- Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh. 6- Sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định. - Sơ, tổng kết là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với các nhà quản trị. Nó được tiến hành sau khi đã hoàn thành xong một quyết định (một công việc) nào đó, hoặc đã thực hiện chúng sau một thời gian (tháng, quí, năm…) nhất định. - Mục đích của sơ, tổng kết nhằm đánh giá kết quả hoạt động so với yêu cầu, mục tiêu đề ra ban đầu. Trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân (kể cả thành công và thất bại), rút ra những bài học kinh nghiệm cho lần sau, cho thời kỳ tiếp theo. Tóm lại: Môi trường, thông tin và quyết định quản trị là những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng to lớn trong quá trình quản trị một tổ chức/doanh nghiệp. Những yếu tố này có liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó:- Môi trường được xem là một căn cứ khách quan của hoạt động quản trị nói chung và thông tin cũng như quyết định quản trị nói riêng.- Thông tin với tư cách là một hoạt động, nó gắn bó rất chặt chẽ với quyết định quản trị, hiệu quả của quản trị nói chung và quyết định quản trị nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin.- Đến lượt mình, quyết định quản trị đúng là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động trong tổ chức có hiệu quả. | |
| | | besu001
Lớp : cl2 - k34 Chức vụ : Sinh Viên Tổng số bài gửi : 1 Đến từ : tinh dong thap
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ 15th September 2012, 7:15 pm | |
| co ai co the cho mjnh nhung cau hoj phan bien cung voj cau tra loj ve nhung van de lien quan den mo hinh ra quyet dinh trong Quan tri hoc ko? lam on dj...mjnh dang can gap | |
| | | Sponsored content
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ | |
| |
| | | | CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ | |
|
Trang 1 trong tổng số 1 trang | |
Similar topics | |
|
| Permissions in this forum: | Bạn không có quyền trả lời bài viết
| |
| |
| Latest topics | » CHƯƠNG 3 HỒI QUY HAI BIẾN by kimanhbp 25th February 2014, 10:21 am
» [CYM] - Mời các bạn tham gia cuộc thi "Mindmap và tôi" by thanhbinh_90ns 22nd November 2012, 9:57 am
» CHƯƠNG II CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ by anhyeuanhbinhminh_2907 11th October 2012, 9:17 am
» CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ by besu001 15th September 2012, 7:15 pm
» y kien ve van de dong dong trong cong tac quan tri by huyenkute85 28th July 2012, 5:55 pm
» Thành Đại Siêu come back by yeyeteen 11th February 2012, 10:46 am
» Ai có yêu cầu gì về tài liệu hay kinh nghiệm gì thì cứ hỏi nha, lấy tài liệu bên mục góc học tập by yeyeteen 31st January 2012, 1:27 pm
» Cà phê cho Tâm hồn (Coffee for the Soul) by vietanglcs 3rd January 2012, 12:09 am
» lam wen nha.......... by hoangtramy 12th October 2011, 6:37 pm
» Bài giảng và bài tập môn thị trường chứng khoán by thachquoc88 9th August 2011, 3:27 pm
|
|