|
| CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC | |
| | Tác giả | Thông điệp |
---|
dungkieuvan Admin
Tổng số bài gửi : 104 Đến từ : hồ chí minh
| Tiêu đề: CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC 9th June 2010, 7:30 pm | |
| I- CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC. 1- Các hoạt động tổ chức quản trị. Tổ chức quản trị là một chức năng quan trọng của quản trị, nếu Hoạch định là một bản vẽ của một công trình kiến trúc thì Tổ chức là sự bố trí các nguồn lực để biến các ý tưởng trong bản thiết kế thành hiện thực. Các hoạt động của tổ chức quản trị nói chung bao gồm ba nội dung lớn: tổ chức công việc, tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy. Ở đây, chúng ta chỉ tìm hiểu tổ chức bộ máy, các hoạt động khác được trình bày tiếp theo ở những môn học cụ thể hơn. 2- Khái niệm tổ chức bộ máy. Tổ chức bộ máy quản trị là sự phân chia tổ chức thành các bộ phận khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận đảm nhận một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ trong mối liên quan chặt chẽ với các bộ phận khác nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Với khái niệm này, chúng ta cần làm rõ các ý chính sau đây: - Sự phân chia tổ chức thành bao nhiêu bộ phận (thành các cấp, các khâu) theo: Kiểu cơ cấu nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phân chia? Các nguyên tắc nào cần phải được tuân thủ? Và, những phương pháp nào cần được áp dụng?- Xác định chức năng, nhiệm vụ cho các cấp, các khâu trong hệ thống. Từ đó, ấn định về số lượng cũng như chất lượng cán bộ phù hợp với nó.- Xác định mối liên hệ công việc cũng như trách nhiệm giữa các bộ phận, các cá nhân nhất thiết phải có một qui chế vận hành thống nhất trong toàn hệ thống, nhằm đảm bảo các hoạt động được nhịp nhàng, ăn khớp, tránh hiện tượng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Qui chế hoạt động của tổ chức với ý nghĩa tạo một hành lang quan hệ, còn “chất keo” kết dính giữa các bộ phận hoặc cá nhân chặt hay lỏng còn tùy thuộc vào nghệ thuật điều hành (nghệ thuật điều khiển) phối hợp của nhà quản trị. II- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỔ CHỨC BỘ MÁY. 1- Yếu tố môi trường hoạt động của tổ chức. Ở chương 3 chúng ta đã phân tích sự ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến quá trình hoạt động của tổ chức. Trong hoạt động tổ chức bộ máy quản trị, khi các yếu tố môi trường thuận lợi sẽ là những điều kiện tốt để nhà quản trị xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ, ít cấp, ít khâu, cơ chế vận hành đơn giản và hiệu quả. Ngược lại, các yếu tố môi trường không thuận lợi, sẽ làm cho bộ máy quản trị kém hiệu quả. 2- Yếu tố công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, ở mỗi ngành nghề khác nhau, đòi hỏi một qui trình công nghệ và những kỹ thuật sản xuất kinh doanh không giống nhau. Sự khác nhau đó, tất nhiên phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với nó. Chẳng hạn, cơ cấu tổ chức một công ty dệt may khác với một công ty sản xuất rượu bia, lại càng khác với một trường học…Mặt khác, cùng trong một ngành nghề, trình độ trang thiết bị và áp dụng qui trình công nghệ khác nhau cũng dẫn đến việc hình thành những cơ cấu tổ chức không giống nhau. Với trang thiết bị hiện đại hoặc qui trình công nghệ tiến tiến là điều kiện thuận lợi để hình thành một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ít khâu, ít cấp và hiệu quả. 3- Các yếu tố nguồn lực. Đặc biệt là nguồn nhân lực, mà trước hết là năng lực quản trị (tầm hạn kiểm soát). Nếu trình độ đội ngũ cán bộ quản lý cao là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành bộ máy tổ chức quản trị có hiệu quả. Để có một đội ngũ cán bộ có năng lực thực sự cần phải kết hợp nhiều hình thức đào tạo: thông qua trường lớp chính qui, đào tạo chuyên đề, đào tạo tại chỗ, khảo sát thực tế, truyền bá kinh nghiệm lẫn nhau…kết hợp đào tạo từ bên ngoài và tự đào tạo. Khuyến khích tinh thần học tập, rèn luyện thông qua những chính sách và biện pháp thiết thực cho với từng đối tượng cán bộ cụ thể. III- CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC BỘ MÁY. 1- Nguyên tắc gắn với mục tiêu. Nguyên tắc này đòi hỏi, trong công tác tổ chức bộ máy phải xuất phát từ mục tiêu của tổ chức. Sự xa rời mục tiêu của tổ chức thì bộ máy hoạt động kém hoặc không có hiệu quả. Thực tế cho thấy, một trong những tồn tại phổ biến ở các doanh nghiệp quốc doanh nhiều năm qua là bộ máy tổ chức cồng kềnh kém hiệu quả, chưa phù hợp với các yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức mà có hiện tượng muốn tăng nhiều bộ phận, thêm nhiều nhân lực theo cảm tính chủ quan của những người lãnh đạo. Hệ quả của nó là làm cho chi phí tăng, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường, dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả và thua lỗ. 2- Nguyên tắc cân đối. Cân đối là tỷ lệ hợp lý giữa các thành phần với nhau. Với nguyên tắc này, sự cân đối là biểu hiện ở các tỷ lệ hợp lý giữa các thành phần chính như sau: a- Đối với toàn hệ thống doanh nghiệp. - Tỷ lệ hợp lý giữa các nguồn lực trong toàn hệ thống.-Tỷ lệ hợp lý giữa số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp. b- Đối với hệ thống quản trị. - Tỷ lệ hợp lý giữa các bộ phận, giữa số lượng và chất lượng cán bộ quản trị các cấp: Cấp cao, cấp trung, cấp thấp.- Sự hợp lý giữa quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp, các cá nhân trong hệ thống. c- Đối với hệ thống sản xuất. - Tỷ lệ hợp lý giữa các bộ phận, giữa số lượng và chất lượng lao động.- Sự hợp lý giữa trách nhiệm và quyền lợi trong hệ thống.Năng suất lao động luôn phụ thuộc ở những điểm thấp nhất. Đảm bảo sự cân đối giữa các thành phần chủ yếu nói trên, nhằm tránh sự dư thừa hoặc thiếu hụt một thành phần nào đó trong quá trình phối hợp chúng với nhau, tạo thành một hiệu quả lớn hơn.Một cơ cấu tổ chức không cân đối ví như một con người “dị dạng”, đầu quá to mà mình quá bé, chân lại rất dài, là điều bất hợp lý và không bình thường. Vì vậy, cân đối là một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác tổ chức bộ máy. 3- Nguyên tắc linh hoạt. Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn luôn thay đổi. Một cơ cấu tổ chức tốt bao giờ cũng vừa phải đảm bảo được nhiệm vụ thường trực của tổ chức vừa có thể linh hoạt và thích nghi với các tình huống thay đổi. Để vận dụng nguyên tắc này, trong phạm vi tổ chức bộ máy, hệ thống tổ chức vừa phải bố trí những bộ phận, những cá nhân có chức năng – nhiệm vụ tương đối ổn định, đồng thời cũng có những bộ phận, cá nhân ít ổn định hơn, nhằm đáp ứng một cách linh hoạt trong mọi tình huống.Theo Harold Koontz “Một cơ cấu tổ chức có hiệu lực không bao giờ có tĩnh tại” (trích: Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Nhà xuất bản khoa và kỹ thuật – năm 1993). 4- Nguyên tắc hiệu quả. Cuối cùng là lấy hiệu quả làm thước đo mọi giá trị hoạt động tổ chức, đây là một tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Mọi hoạt động không nhằm tới hiệu quả chung cho tổ chức là trái với nguyên tắc này. Hiệu quả là từ phản ánh mối tương quan so sánh giữa kết quả hoạt động mang lại so với chi phí bỏ ra để thực hiện công việc đó. Hiệu quả của công tác tổ chức bộ máy được biểu hiện:- Cơ cấu tổ chức được xây dựng thỏa mãn với các yêu cầu mục tiêu của tổ chức.- Với chi phí bỏ ra để xây dựng và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức này là thấp nhất. IV- CÁC KIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC CHỦ YẾU. 1- Cơ cấu trực tuyến. a- Đặc điểm. - Dưới bộ phận lãnh đạo được tổ chức thành các tuyến sản xuất kinh doanh, không có các bộ phận chức năng riêng, mỗi cấp chỉ một thủ trưởng cấp trên. - Theo đó, các quan hệ trong bộ máy được thiết lập theo chiều dọc, theo một đường thẳng, không thông qua một cấp hay bộ phận trung gian thuộc hệ thống khác, vì vậy người thừa hành chỉ nhận một mệnh lệnh trực tiếp và duy nhất đó là cấp trên mình mà thôi.- Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến. b- Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức trực tuyến của một doanh nghiệp điển hình. c- Ưu, nhược điểm. c1- Ưu điểm. - Trong quá trình vận hành bộ máy, nó đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc thống nhất chỉ huy, một nguyên tắc quan trọng của quản trị. Vì, cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của một cấp trên duy nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.- Trong quan hệ, các thông tin truyền đi nhanh chóng, kịp thời và chính xác.- Trách nhiệm được xác định rõ ràng. Sự thống nhất và tập trung cao độ. c2- Nhược điểm. - Không tổ chức chuyên môn hóa quản trị, vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo các tuyến sản xuất kinh doanh phải có kiến thức toàn diện.- Dễ làm cho người lão đạo có thói quen quản lý theo kiểu độc đoán, gia trưởng.- Không phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều ngành hàng.- Hạn chế việc sử dụng chuyên gia có trình độ. Khó đào tạo và phát triển nhân viên. 2- Cơ cấu chức năng. a- Đặc điểm. - Điểm khác biệt so với kiểu cơ cấu trực tuyến ở chỗ trong hệ thống tổ chức thành lập ra các bộ phận chức năng riêng, nhằm chuyên môn hóa các hoạt động quản trị.- Các bộ phận chức năng có quyền ra mệnh lệnh (truyền thông tin) khác tuyến của mình.- Bây giờ, mỗi bộ phận có thể cùng lúc nhận nhiều thông tin của người lãnh đạo và các bộ phận quản lý chức năng khác. b- Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức theo chức năng của một doanh nghiệp điển hình. c- Ưu, nhược điểm. c1- Ưu điểm. - Tạo ra nhiều khả năng làm tăng thêm hiệu quả quản trị, nhờ sự lành nghề của các chuyên gia trong các lĩnh vực quản trị.- Các nhà lãnh đạo sản xuất kinh doanh không đòi hỏi kiến thức toàn diện.- Dễ đào tạo và phát triển nhân viên. c2- Nhược điểm. - Khó thực hiện nguyên tắc thống nhất chỉ huy, vì một lúc nào đó ở bộ phận sản xuất – kinh doanh có thể nhận được nhiều mệnh lệnh khác nhau.- Trong nội bộ thường xuất hiện mâu thuẫn giữa các bộ phận chức năng quản lý với các bộ phận tuyến sản xuất – kinh doanh hoặc giữa các bộ phận chức năng với nhau. Điều đó bắt buộc bộ phận lãnh đạo phải tìm cách giải quyết, thường thông qua các buổi hội họp, lại phát sinh thêm những chi phí mới.- Bộ phận này có thể giẫm đạp lên công việc của bộ phận khác hoặc bỏ sót, làm triệt tiêu động lực của nhau nếu công việc điều khiển kém sự nhịp nhàng, ăn khớp. 3- Cơ cấu hỗn hợp (Trực tuyến – chức năng). a- Đặc điểm. - Thực chất đây là sự kết hợp kiểu cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Trong tổ chức vẫn tồn tại hai hệ thống con riêng biệt, đó là hệ thống chức năng quản lý và hệ thống sản xuất – kinh doanh.- Bây giờ, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến, các thông tin chỉ huy và thông tin phản hồi được truyền theo tuyến. b- Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức hỗn hợp của một doanh nghiệp điển hình. c- Ưu, nhược điểm. c1- Ưu điểm. - Đây là kiểu cơ cấu tổ chức được xem là có nhiều ưu điểm nhất so với các kiểu cơ cấu tổ chức đã nêu trên. Vì nó đã tận dụng các ưu điểm, đồng thời khắc phục nhiều nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, phù hợp hơn với những doanh nghiệp có qui mô lớn.- Quyền hạn, trách nhiệm được phân định rõ ràng. Đó là điều kiện tốt để các nhà quản trị có nhiều năng lực thể hiện khả năng của mình. c2- Nhược điểm. - Sự bất đồng, sự tranh chấp nội bộ thường xảy ra.- Làm tăng thêm khối lượng công tác quản lý ở bộ phận lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức. Để khắc phục tình trạng này, thông thường người ta có phân cấp quản lý. Điều đó, đồng nghĩa với việc cho phép các nhà lãnh đạo chức năng có quyền thông tin trực tiếp với bộ phận khác tuyến trong khuôn khổ được qui định trước. c3- Vận dụng trong thực tế. Cơ cấu hỗn hợp có nhiều ưu điểm. Vì vậy, trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp thường tổ chức và vận hành theo kiểu này.Sự khác nhau căn bản ở việc phân chia các tuyến sản xuất – kinh doanh theo tiêu thức nào, để phù hợp theo tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:- Hoặc phân chia theo lãnh thổ.- Hoặc phân theo khách hàng.- Hoặc phân theo sản phẩm.- Hoặc theo thời gian.- Hoặc theo cấp quản trị.- Hoặc theo qui trình máy móc thiết bị…Sau đây là sơ đồ minh họa một số cơ cấu tổ chức của một công ty trong thực tế được phân chia các tuyến sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức trên. c3.1- Phân chia tuyến sản xuất kinh doanh theo lãnh thổ. c3.2- Phân chia tuyến sản xuất kinh doanh theo sản phẩm. c3.3- Phân chia tuyến sản xuất kinh doanh theo khách hàng. c3.4- Phân chia tuyến sản xuất kinh doanh theo thời gian. | |
| | | dungkieuvan Admin
Tổng số bài gửi : 104 Đến từ : hồ chí minh
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC 9th June 2010, 7:31 pm | |
| 4- Cơ cấu ma trận. a- Đặc điểm. - Cơ cấu ma trận (hay còn gọi là cơ cấu: bàn cờ, tạm thời, hay quản trị theo đề án, sản phẩm…) là những tên gọi khác nhau của cơ cấu ma trận thường được sử dụng. - Sau khi các đề án được lãnh đạo công ty chấp thuận cho thực hiện, sẽ tiến hành thành lập Ban lãnh đạo và nhóm thực hiện từng đề án.- Những người thuộc nhóm thực hiện đề án thường được điều động từ các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc có thể hợp đồng thuê ngoài. Sau khi đề án hoàn thành, các thành viên này trở về vị trí cũ, hoặc thanh lý hợp đồng.- Cơ cấu ma trận cần sự phối hợp chặt chẽ từ các nhà lãnh đạo tuyến, lãnh đạo chức năng và lãnh đạo dự án. b- Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức ma trận. c- Ưu, nhược điểm. c1- Ưu điểm. - Đây là kiểu cơ cấu tổ chức linh hoạt, phù hợp cho từng đề án, phù hợp với khả năng, điều kiện phát triển sản phẩm mới của công ty.- Giảm được nhiều chi phí, do sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. c2- Nhược điểm. - Thường có sự tranh chấp ảnh hưởng giữa các nhà lãnh đạo chức năng với các tuyến sản xuất kinh doanh và đề án. Vì vậy, sự thành công của các đề án phải có những điều kiện cần thiết như sau: § Sự hợp tác của các nhà lãnh đạo chức năng, tuyến và đề án, đặc biệt là uy tín và vai trò của những nhà lãnh đạo các đề án.§ Cần phải có một qui chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan của đề án, mới làm cho một cơ cấu tổ chức vốn có nhiều ưu điểm phát huy tác dụng tích cực.- Phạm vi sử dụng hạn chế, mang tính tạm thời, không thể áp dụng trong các cơ cấu tổ chức tĩnh tại. 5- Cơ cấu theo chương trình - mục tiêu. a- Đặc điểm. Ngoài bốn kiểu cơ cấu tổ chức chủ yếu nói trên, còn có cơ cấu theo chương trình - mục tiêu. Cơ cấu tổ chức này được hình thành để chuyên quản trị việc thực hiện một nhiệm vụ riêng, một công trình, một đề án riêng và cần có nhiều cơ quan tổ chức tham gia.Khi chương trình – mục tiêu đã hoàn thành thì tổ chức được giải thể. Các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào tổ chức này trở về vị trí cũ. Mỗi công trình, chương trình rất khác nhau về tính chất kinh tế và kỹ thuật, do đó cơ cấu tổ chức cũng sẽ có nhiều dạng khác nhau. Sau đây là sơ đồ minh họa một cơ cấu tổ chức theo chương trình - mục tiêu phổ biến. b- Hình minh họa. Chú thích:A: Cơ quan lãnh đạo cao nhất (chủ công trình, chương trình, đề án).B: Các cơ quan lãnh đạo trung gian của các công ty, xí nghiệp trực tiếp thực hiện công trình, chương trình, đề án.X: Các bộ phận chức năng thực hiện quản trị công trình, chương trình, đề án.C 1, 2, … là các công ty, xí nghiệp hoặc bộ phận trực tiếp thực hiện công trình, chương trình, đề án. c- Ưu, nhược điểm. c1- Ưu điểm. - Cơ cấu này rất linh hoạt, có khả năng thích nghi với mọi công trình, chương trình, đề án cần thực hiện.- Đồng thời tận dụng được các nguồn lực sẵn có ở các ngành, các cấp hay các bộ phận, làm giảm được nhiều chi phí. c2- Nhược điểm. - Phạm vi sử dụng hạn chế, là những tổ chức tạm thời nên chỉ vận dụng ở các công trình, chương trình, đề án mà thôi. - Mặt khác, các đơn vị C 1, 2, … là những đội quân hỗn hợp được tập hợp từ nhiều ngành khác nhau, chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chủ quản khác nhau. Vì vậy, để cho công trình đạt chất lượng tốt thì cần phải có những điều kiện sau:§ Có sự lãnh đạo điều hành để phối, kết hợp một cách nhịp nhàng của cơ quan lãnh đạo cấp cao.§ Tăng cường tối đa sự kiểm tra – kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng. V- CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ. Có nhiều phương pháp khác nhau trong tổ chức bộ máy quản trị, sau đây là một số phương pháp tổ chức quản trị thường được vận dụng trong thực tế. 1- Phương pháp tương tự. Là phương pháp dựa vào một cơ cấu tổ chức hiện có trong cùng một ngành nghề. Với kinh nghiệm của người đi trước, tổ chức/doanh nghiệp có thể học hỏi ở họ, từ đó hình thành một cơ cấu tổ chức cho mình.Phương pháp này tương đối dễ làm, ít tốn kém, chi phí thấp nhưng dễ dẫn tới sự rập khuôn máy móc, làm theo lối mòn có sẵn, không phù hợp với đặc điểm riêng của tổ chức, hiệu quả mang lại không cao nếu không muốn nói thất bại. 2- Phương pháp phân tích. Là phương pháp phân tích những ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức mình đang có, nhằm phục vụ cho việc đổi mới chúng ngày càng hoàn thiện hơn.Phương pháp này rất khó làm vì nó đòi hỏi ở người lãnh đạo và những chuyên gia tổ chức phải có những kiến thức nhất định trên nhiều lĩnh vực khác nhau mới có đủ khả năng phân tích và phát hiện được những ưu, nhược điểm của tổ chức. 3- Phương pháp chuyên gia. Là phương pháp sử dụng các chuyên gia giỏi vào việc hình thành bộ máy tổ chức quản trị mới hoặc hoàn thiện bộ máy tổ chức hiện có.Phương pháp này này tốn kém nhiều chi phí, nhưng thường đem lại kết quả khả quan, nhờ vào khả năng và kinh nghiệm của các chuyên gia. 4- Phương pháp mô hình hóa tổ chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức theo phương pháp mô hình hoá bao gồm các bước như sau:- Bước 1: Xây dựng một mô hình tổ chức theo lý thuyết.- Bước 2: Đem thử nghiệm mô hình này vào thực tế.- Bước 3: Sau một thời gian thực hiện, chúng ta tiến hành sơ-tổng kết rút kinh nghiệm và hoàn thiện.- Bước 4: Phổ biến rộng rãi ra các đơn vị khác.Phương pháp này tốn khá nhiều thời gian công sức cũng như chi phí, nhưng tính chắc chắn thành công tương đối cao. Vì vậy, thực tế trong nhiều ngành có nhiều đơn vị trực thuộc, hoặc công ty có quy mô lớn, gồm nhiều công ty thành viên thường áp dụng phương pháp này. 5- Phương pháp cơ cấu hóa mục tiêu. Là phương pháp xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của tổ chức, xem xét từng yếu tố, xem xét mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong tổ chức, từ đó hình thành cơ cấu tổ chức mới phù hợp hơn.Phương pháp này tương đối khó làm vì chúng cũng đòi hỏi người cán bộ có nhiều kiến thức sâu rộng, có phương pháp phân tích và xem xét tương đối toàn diện thì mới có khả năng thành công. IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC. Để có một cơ cấu tổ chức hiệu quả. Các nhà quản trị cần chú ý những vấn đề mang tính khoa học trong công tác tổ chức dưới đây. 1- Về qui mô tổ chức. Qui mô được hiểu như là độ lớn của một tổ chức. Có nhiều tiêu thức để đánh giá qui mô của một doanh nghiệp như căn cứ vào vốn, số lượng công nhân, trình độ máy móc thiết bị, thị phần sản phẩm cua doanh nghiệp… nhưng phổ biến nhất là căn cứ vào vốn tự có của doanh nghiệp.Do trình độ sản xuất xã hội khác nhau nên việc xác định qui mô doanh nghiệp ở các nước không giống nhau. Mặt khác, ở mỗi ngành kinh tế khác nhau tiêu chuẩn xác định quy mô doanh nghiệp cũng không giống nhau.Việc hình thành và phát triển doanh nghiệp với qui mô nào là một van đề mang tính khoa học, bỡi nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Doanh nghiệp có qui mô lớn thường có nhiều khả năng thắng thế trước các đối thủ cạnh tranh, ngược doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có ưu thế dễ thích ứng với môi trường kinh doanh năng động. Ở nước ta, do các đặc điểm trình độ quản trị còn thấp, nguồn vốn có hạn và sự phân bố sản xuất không đồng đều giữa các vùng, các địa phương… thì việc lựa chọn qui mô doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa to lớn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn. 2- Về mô hình tổ chức quản trị. Từ lâu người ta đã nghĩ ra hai mô hình tổ chức quản trị: mô hình cơ giới và mô hình linh hoạt. Chọn lựa mô hình nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng trước hết là tùy theo đối tượng và qui mô doanh nghiệp, kế đến là các yếu tố văn hóa, đặc điểm tâm lý, tập quán, truyền thống, thói quen của mỗi dân tộc của mỗi vùng dân cư khác nhau … a- Mô hình cơ giới. Do Max Werber một nhà quản trị thuộc trường phái Cổ điển đề xướng vào đầu thế kỷ XX . Mô hình cơ giới là mô hình tổ chức quản trị mang tính công thức, bài bản khá cao, hệ thống tổ chức chặt chẽ và ổn định, quá trình vận hành bộ máy theo một trật tự - nguyên tắc nhất quán, các công việc hầu hết được tiêu chuẩn hóa cụ thể.Trên thực tế mô hình này được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp có qui mô lớn và phù hợp với nền văn hóa phương Tây. b- Mô hình linh hoạt. Mô hình này được hình thành trên cơ sở những tư tưởng cơ bản của trường phái Tâm lý-xã hội. Trái lại với mô hình cơ giới, mô hình linh hoạt ít bài bản, thiếu chặt chẽ, họ chú trọng đến yếu tố tâm lý xã hội của con người, khuyến khích con người tự giác thực hiện các nhiệm vụ của mình, giảm nhẹ sự giám sát của người quản trị.Mô hình này tỏ ra khá phù hợp với tổ chức có qui mô nhỏ, những đối tượng quản trị là nhà khoa học, văn nghệ sĩ , trí thức và ở những nước chịu ảnh hưởng của nền văn hóa phương Đông.Sau đây là bản liệt kê những đặc điểm để phân biệt hai mô hình cơ giới và linh hoạt. Mô hình cơ giới | Mô hình linh hoạt | 1. Tính hợp thức, bài bản cao. | 1. Tính hợp thức, bài bản Thấp | 2. Nhiều chức danh, cấp quản trị | 2. Ít chức danh, cấp quản Trị | 3. Quan hệ phân cấp chặt chẽ, ít chú trọng hợp tác. | . 3. Quan hệ hợp tác để cung nhau hoàn thành nhiệm vụ là chính | 4. Quyền hành tập trung ở cấp cao. | 4. Không tập trung hóa quyền hành. | 5. Các nhiệm vụ được định sẵn. | 5. Nhiệm vụ tùy thuộc vào tình uống. | 6. Kênh (luồng) thông đạt chính thức. | 6. Kênh (luồng) thông đạt chính thức kết hợp với không chính thức. | 3- Về tầm hạn quản trị (Tầm hạn kiểm soát). a- Khái niệm tầm hạn quản trị. Là khái niệm dùng để chỉ số lượng nhân viên hoặc khối lượng công việc mà một quản trị viên có thể quản lý một cách tốt nhất.Ví dụ: một quản trị viên kiểm soát tốt được 10 nhân viên gọi là tầm hạn quản trị 10; kiểm soát tốt được 15 người gọi là tầm hạn quản trị 15… và tầm hạn quản trị 15 rộng hơn tầm hạn quản trị 10. Tầm hạn quản trị rộng sẽ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, ngược lại tầm hạn quản trị hẹp sẽ bất lợi cho quản trị. b- Những lợi ích của tầm hạn quản trị rộng. - Trước hết, tầm hạn quản trị rộng sẽ làm giảm được chi phí cho quản trị. Ta có thể lấy ví dụ sau: § Nếu tầm hạn quản trị 6 thì ta có (1 x 6 = 6); (6 x 6 = 36); (36 x 6 = 216). Vậy, nếu tổ chức này có khoảng 259 người thì có 3 cấp quản trị, trong đó có 43 quản trị viên và 216 người không có chức vụ.§ Nếu tầm hạn quản trị được nâng lên là 10 thì ta có (1 x 10 = 10); (10 x 10 = 100); (100 x 10 = 1000). Như vậy, ta thấy tổ chức này có 3 cấp, trong đó có 21 quản trị viên và 1.000 người không chức vụ. So với ví dụ trên ta thấy số nhân viên gấp 4 lần nhưng quản trị viên chỉ gần phân nửa, do đó tiết kiệm rất nhiều chi phí về tiền lương và các chi phí khác cho bộ máy quản trị. - Thứ hai, tầm hạn quản trị rộng sẽ giảm số lượng cán bộ quản trị, từ đó ít mối quan hệ phức tạp, bộ máy quản trị gọn nhẹ, làm cho công tác lãnh đạo, kiểm tra-kiểm soát được dễ dàng hơn. Sau đây là một ví dụ cho vấn đề này.§ Nếu trong một trường học có một ông Hiệu trưởng và hai ông Phó hiệu trưởng thì xuất hiện : = 6 mối quan hệ§ Nếu có 3 ông Phó hiệu trưởng thì có đến: = 12 mối quan hệ, tăng gấp 2 lần so trường hợp thứ nhất.Cứ như vậy, nếu trong hệ thống có nhiều cán bộ quản trị sẽ phát sinh thêm nhiều mối quan hệ phức tạp, ông Hiệu trưởng khó có thể lãnh đạo và kiểm soát tốt được. - Thứ ba, tầm hạn quản trị rộng sẽ dễ thống nhất ý kiến và hành động. Nếu một quyết định nào đó cần tham khảo ý kiến tất cả các quản trị viên thì ta thấy một khối lượng quá lớn. Để gây sự chú ý (khuyến cáo) các nhà quản trị, một tác giả người Pháp (V. A. Graicun) đưa ra công thức chứng minh phản biện như sau:Trong đó : N- là số lần tham khảo ý kiến.n- là tầm hạn quản trị.§ Giả sử ta có tầm hạn quản trị 6 (n = 6). Ta có số lần tham khảo ý kiến là:§ Giả sử tầm hạn quản trị 12. Ta có số lần tham khảo ý kiến là:Như vậy, ta thấy tầm hạn tăng 2 lần mà số lần tham khảo ý kiến gấp 111 lần, thật là một phản biện lý thú nhắc nhở các nhà quản trị cần quan tâm nhiều đến tầm hạn quản trị.- Tuy nhiên, tầm hạn quản trị rộng hay hẹp không hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực quản trị của người quản trị mà còn phụ thuộc tính đồng nhất công việc của đối tượng quản trị. Nếu tính đồng nhất công việc của đối tượng quản trị càng cao thì khả năng nâng cao tầm hạn quản trị càng lớn, ngược lại thì ít có khả năng nâng cao tầm hạn quản trị. Ở Hoa kỳ qua nhiều năm đúc kết kinh nghiệm, mỗi quản trị viên có thể quản trị (kiểm soát) tốt được:§ Từ 4 đến 7 người, khi nhiệm vụ khác biệt nhau.§ Từ 8 đến 20 người, khi nhiệm vụ tương đối đồng nhất.§ Từ 21 đến 41 người, khi nhiệm vụ đồng nhất, ví dụ như một lớp học chẳng hạn.Từ đó, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm. Để nâng cao tầm hạn quản trị người ta có thể tiến hành bằng nhiều cách, nhưng trước hết và cần thiết là phải nhóm gộp những thành viên có những nhiệm vụ gần hoặc đồng nhất với nhau chung một nhóm, tạo thuận lợi cho người lãnh đạo của nhóm kiểm soát tốt công việc, nâng cao tầm hạn quản trị và hiệu quả quản trị. 4- Ủy quyền trong quản trị. Dù ở đâu, bất cứ tổ chức nào trong quản trị cần phải có ủy quyền, bởi người lãnh đạo không ai có thể tự làm hết mọi việc. Nhưng ngược lại, giao phó hết quyền hạn cho người khác thì anh ta không còn là mình nữa. Như vậy, cần hiểu ủy quyền như thế nào cho đúng và làm gì để ủy quyền có hiệu quả? a- Khái niệm về ủy quyền. Ủy quyền là sự ủy nhiệm một số quyền hạn nhất định cho người khác thay mình thực hiện một số công việc nào đó mà đáng lẽ ra mình phải làm. Rất tiếc, hiện không ít người hiểu rằng, ủy quyền là sự chia quyền trong quản trị, từ đó họ “khoán trắng” cho cấp dưới mà không kiểm tra giám sát, điều chỉnh kịp thời để xảy ra không biết bao là thiệt hại cho doanh nghiệp, cho Nhà nước.Theo Harold Koontz “Vấn đề lớn nhất của việc phân quyền là sự mất khả năng kiểm tra. Chẳng có doanh nghiệp nào lại phân quyền đến mức để cho sự tồn tại của nó bị đe dọa và việc đạt tới các mục tiêu của nó bị thất bại” (Trích: Những vấn đề cốt yếu của quản lý - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1993) b- Các nguyên tắc ủy quyền. Muốn ủy quyền cho người khác tất nhiên anh ta phải có quyền. Quyền hành trong quản trị thể hiện quyền hành động hay đưa ra quyết định nào đó mang tính chất bắt buộc người khác phải thực hiện. Để cho công việc ủy quyền đạt kết quả tốt cần phải chấp hành các nguyên tắc sau: - Người thụ ủy (người được ủy quyền) phải là người trực tiếp làm việc đó. Tránh những trường hợp người thụ ủy không biết hoặc biết quá ít về công việc mà họ được giao phó.- Sự ủy quyền không làm mất đi hoặc thu nhỏ trách nhiệm của người ủy quyền. Thật vậy, khi ủy nhiệm cho người khác làm việc gì cũng cần phải theo dõi kiểm tra-kiểm soát chặt chẽ, nếu cần thiết thu hồi quyền hạn để giao lại cho người khác được tín nhiệm hơn, nhằm giảm thiểu những tổn thất đáng tiếc có thể xảy ra.- Gắn chặt giữa quyền hạn-trách nhiệm-quyền lợi. Chỉ có quyền mà không có trách nhiệm nào cả về cái quyền đó thì dễ tạo cho con người ta làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, hoặc có thể lợi dụng quyền hạn được giao; ngược lại nếu chỉ có trách nhiệm mà không có quyền lợi thì cũng sẽ thiếu động lực thúc đẩy. Xác định ranh giới quyền hạn, nhiệm vụ một cách rõ ràng là biện pháp tốt nhằm tránh lạm dụng quyền hạn, giúp cho người thụ ủy dễ thực hiện các công việc của mình, đồng thời làm tăng thêm khả năng kiểm soát của người ủy quyền.- Ủy quyền phải tự giác, không áp đặt. Bỡi, một sự áp đặt (bắt buộc) nào đó tạo ra tâm lý không thoải mái, khó có thể làm tốt nhiệm vụ được giao. c- Các kiểu ủy quyền Hiện có hai quan điểm khác nhau về ủy quyền trong quản trị: Quan điểm cổ điển và quan điểm mới. Theo quan điểm cổ điển thì áp dụng ủy quyền chính thức có hiệu quả hơn, ngược lại quan điểm mới thì ủy quyền ngầm định (mặc nhiên) . c1. Ủy quyền chính thức. c1.1- Nội dung ủy quyền chính thức. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn chính thức để ủy quyền và được qui định trong các văn bản chính thức.Trong khi ủy quyền áp dụng nguyên tắc thứ bậc, người quản trị viên cấp cao (A) ủy quyền cho quản trị viên cấp trung (B) và quản trị viên cấp trung ủy quyền cho quản trị viên cấp thấp (C) (tức A – B – C chứ không được A –C). Vì vậy, người thụ ủy chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp với người ủy quyền. c1.2- Ưu, nhược điểm. - Ưu điểm. § Xác định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng.§ Có cơ sở về mặt pháp lý, xử lý tranh chấp quyền hạn và trách nhiệm. Theo Harold Koontz “Việc ủy quyền bằng văn bản cụ thể là đặc biệt có ích đối với cả người quản lý và được ủy quyền lẫn người ủy quyền” (trích: Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1993). - Nhược điểm. § Nó mang tính áp đặt khuôn mẫu, làm cho người thụ ủy thụ động trong công việc.§ Dễ gây ra tâm lý ngờ vực, thiếu tin cậy lẫn nhau. § Còn nhiều giới hạn trong việc sử dụng, phù hợp hơn trong mô hình tổ chức cơ giới, khó áp dụng ở mô hình tổ chức linh hoạt. c2. Ủy quyền ngầm định. c2.1- Nội dung ủy quyền ngầm định. Trái lại với ủy quyền chính thức, ủy quyền ngầm định không có văn bản chính thức. Cấp dưới chủ động tìm kiếm các công việc, các cơ hội để hoàn thành các chức năng nhiệm vụ của mình.Hình thức ủy quyền này đòi hỏi nhiều ở tinh thần hợp tác, lòng nhiệt tình, năng động sáng tạo và tin tưởng lẫn nhau. c2.2- Ưu, nhược điểm. - Ưu điểm. § Người thụ ủy chủ động trong các công việc của mình.§ Ủy quyền ngầm định nhanh hơn, thay vì xin ý kiến cấp trên, nó giúp cho người thụ ủy hoạt động có hiệu quả hơn cấp trên của họ vì họ sát thực tế.§ Đồng thời nó cũng là thước đo đánh giá chính xác năng lực và sự thăng tiến của cấp dưới. - Nhược điểm. § Có sự tranh chấp về quyền hạn, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.§ Khó kiểm soát cấp dưới.§ Khi xảy ra tranh chấp quyền hạn trách nhiệm, thiếu cơ sở pháp lý để xử lý. d- Nghệ thuật ủy quyền. Theo Harold Koontz “Cốt lõi của việc phân quyền có hiệu quả là sự cân bằng thích đáng giữa cái gí cần phải tập trung và cái gì cần phải phân tán ” (trích: Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1993).Muốn cho việc ủy quyền có hiệu quả, đòi hỏi ở người ủy quyền phải có những nghệ thuật nhất định.- Sự rộng rãi, phóng khoáng trong ủy quyền, làm cho người thụ ủy chủ động suy nghĩ và nhận nhiệm vụ một cách thoải mái, như vậy sẽ phát huy khả năng tư duy sáng tạo của cấp dưới.- Người ủy quyền phải sẵn sàng chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với người thụ ủy, sẵn sàng chia se những khó khăn thất bại với họ. Đây là chỗ dựa tinh thần và vật chất để họ có đủ điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.- Ủy quyền phải thể hiện sự tin cậy cấp dưới, nhưng không vì thế mà buông lỏng sự kiểm tra-kiểm soát trong quá trình ủy quyền. 5- Một số biện pháp chủ yếu làm tăng năng suất lao động. a- Sắp xếp nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng và khoa học. - Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống 14 nguyên tắc quản trị của H. Fayol được trình bày trong chương hai.- Sự ngăn nắp, gọn gàng và khoa học trong sắp xếp công việc nó đòi hỏi ở tất cả mọi nơi, mọi lúc và mọi người. Không chỉ ở ông giám đốc hay ông trưởng phòng mà có cả những nhân viên, những thủ kho, thủ quĩ, văn thư…hay ở tất cả các bộ phận sản xuất, hành chính hoặc phục vụ. b- Tránh tiếng ồn trong nơi làm việc. - Tiếng ồn không những làm giảm năng suất lao động mà còn vấn đề sức khỏe của người lao động. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh như sau:§ Tiếng ồn nhỏ, nhưng cao hơn mức cho phép, năng suất lao động giảm từ 1 - 1,5%.§ Tiếng ồn từ 75 – 85 đề-xi-ben, năng suất lao động giảm từ 10 – 15%.§ Sau 85 đề-xi-ben thì cứ 5 đề-xi-ben tăng lên thì năng suất lao động giảm 15%.- Ngoài giảm năng suất lao động, tiếng ồn lớn và liên tục sẽ làm cho tăng huyết áp, rối loạn tâm thần, giảm trí nhớ và có liên quan trực tiếp đến tai nạn lao động. c- Duy trì chế độ giải lao định kỳ. - Nhằm ngăn chặn sự suy giảm năng suất lao động ở cuối ca, cuối buổi và hạn chế sản phẩm hỏng do sự mệt mỏi và quá căng thẳng trong lao động sản xuất.- Thực hiện chế độ giải lao định kỳ dẫn tới mất thời gian làm việc và “khởi động lại” công việc, nhưng thực hiện phép bù trừ, các nhà khoa học đã chứng minh năng suất lao động vẫn cao hơn. d- Thường xuyên tìm kiếm những thao tác làm việc tốt nhất phù hợp với từng loại công việc. - Nhằm thay thế những thao tác lỗi thời.- Hạn chế tối đa các thao tác thừa trong lao động sản xuất. e- Thường xuyên cải tiến các phương pháp lao động. - Ví dụ, để tiến hành một công việc giản đơn, người ta có thể: gánh, đội, mang, vác, cắp nách … mỗi phương pháp (cách làm) đó đem lại những kết quả khác nhau và hao tốn sức lực khác nhau.- Điều khó khăn nhất là thói quen lao động, làm cho người lao động khó thay đổi được cách nghĩ, cách làm mới. Vì vậy, họ ít có khả năng thay đổi, nếu không có sự trợ giúp từ bên ngoài, nhà quản trị. f- Không ngừng đổi mới các công cụ lao động. - Ở những trường quản trị phái khác nhau, sự coi trọng yếu tố con người hay yếu tố tư bản có khác nhau. Nhìn chung, các nước phương Tây thường coi trọng yếu tố tư bản, các nước phương Đông thường coi trọng yếu tố con người, tức hành vi con người.- Tuy nhiên, trong thực tế chứng tỏ, bất kỳ một sự thay đổi công cụ lao động nào cũng sẽ dẫn đến một thay đổi năng suất lớn, thậm chí là rất lớn. Vì vậy, đổi mới công cụ lao động không thể không coi trọng trong các doanh nghiệp. | |
| | | dungkieuvan Admin
Tổng số bài gửi : 104 Đến từ : hồ chí minh
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC 9th June 2010, 7:32 pm | |
| V- ĐIỀU CHỈNH - TỔ CHỨC LẠI.
1- Sự cần thiết của điều chỉnh và tổ chức lại.
Phần lớn các nguyên nhân gây ra tình trạng hoạt động của tổ chức không tốt là do công tác tổ chưc, vì vậy việc điều chỉnh-tổ chức lại là đòi hỏi thực tế khách quan. Mặt khác, môi trường hoạt động của doanh nghiệp luôn biến động, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp có thể thay đổi cho nên việc điều chỉnh-tổ chức lại là điều tất yếu.
2- Điều chỉnh.
a- Điều chỉnh. Là sự sửa đổi, sắp xếp lại ít nhiều cho đúng hơn, cân đối hơn. Sau đây là một số hoạt động điều chỉnh của tổ chức quản trị.
- Ghép hoặc tách các bộ phận. Ví dụ: Ghép phòng hành chính quản trị và phòng quản trị nhân viên thành phòng tổ chức và hành chánh.
- Thay đổi, điều chuyển một số lãnh đạo từ bộ phận này sang bộ phận khác.
- Thêm chức năng nhiệm vụ ở bộ phận này, bớt ở bộ phận khác.
- Thay đổi cơ chế vận hành của hệ thống tổ chức …
b- Những nguyên nhân của sự điều chỉnh.
- Môi trường hoạt động thay đổi, cần điều chỉnh lại để thích nghi.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận thiếu chặt chẽ, thiếu nhịp nhàng ăn khớp, chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ; Hệ thống thông tin thường rối loạn hoặc không nhất quán.
- Quyền hành và trách nhiệm giữa các cấp, các khâu thiếu rõ ràng không cân đối, khi xảy ra sự cố bất trắc thường đổ lỗi cho nhau.
- Hệ thống quản trị quá rườm rà, quá lớn hoặc quá giản đơn không tương xứng với chức năng nhiệm vụ của tổ chức.
3- Tổ chức lại.
- Tổ chức lại. Là sự thay đổi một cách căn bản cả về hình thức và nội dung hoạt động của một tổ chức.
- Các trường hợp cần tổ chức lại :
§ Do sáp nhập hay tách doanh nghiệp.
§ Do chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thay đổi.
| |
| | | Sponsored content
| Tiêu đề: Re: CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC | |
| |
| | | | CHƯƠNG VII CHỨC NĂNG TỔ CHỨC | |
|
Trang 1 trong tổng số 1 trang | |
Similar topics | |
|
| Permissions in this forum: | Bạn không có quyền trả lời bài viết
| |
| |
| Latest topics | » CHƯƠNG 3 HỒI QUY HAI BIẾN by kimanhbp 25th February 2014, 10:21 am
» [CYM] - Mời các bạn tham gia cuộc thi "Mindmap và tôi" by thanhbinh_90ns 22nd November 2012, 9:57 am
» CHƯƠNG II CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ by anhyeuanhbinhminh_2907 11th October 2012, 9:17 am
» CHƯƠNG V QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ by besu001 15th September 2012, 7:15 pm
» y kien ve van de dong dong trong cong tac quan tri by huyenkute85 28th July 2012, 5:55 pm
» Thành Đại Siêu come back by yeyeteen 11th February 2012, 10:46 am
» Ai có yêu cầu gì về tài liệu hay kinh nghiệm gì thì cứ hỏi nha, lấy tài liệu bên mục góc học tập by yeyeteen 31st January 2012, 1:27 pm
» Cà phê cho Tâm hồn (Coffee for the Soul) by vietanglcs 3rd January 2012, 12:09 am
» lam wen nha.......... by hoangtramy 12th October 2011, 6:37 pm
» Bài giảng và bài tập môn thị trường chứng khoán by thachquoc88 9th August 2011, 3:27 pm
|
|